Thông báo, vào ngày 29 tháng 4, Văn phòng Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin đã phát hành thông báo về việc thực hiện công tác chất lượng công nghiệp và công nghệ thông tin năm 2025. Trong đó đề cập đến, thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm chủ chốt. Tăng tốc ứng dụng đổi mới công nghệ chất lượng. Tăng cường vai trò chủ thể đổi mới của doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào đổi mới công nghệ chất lượng, tiến hành đột phá công nghệ quan trọng liên quan đến chất lượng, nâng cao khả năng kiểm soát chất lượng quy trình sản xuất, thúc đẩy phát triển chủng loại và nâng cao chất lượng. Lựa chọn và phổ biến các kinh nghiệm điển hình trong ứng dụng đổi mới công nghệ chất lượng, thúc đẩy các thành quả cải tiến công nghệ chất lượng được chuyển đổi thành tiêu chuẩn tiên tiến và áp dụng trong công nghiệp.
Nâng cao mức độ chất lượng của sản phẩm chủ chốt. Thực hiện các chính sách và biện pháp trong các lĩnh vực xe điện và ô tô thông minh, trang thiết bị bay thấp, hỗ trợ đấu tranh chất lượng cho các linh kiện chính cao cấp trong các lĩnh vực thiết bị đo lường, nông nghiệp, hàng không, tăng cường phát triển tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm liên quan, thúc đẩy việc chuyển đổi tiêu chuẩn nhóm tiên tiến thành tiêu chuẩn ngành hoặc quốc gia, nâng cao chất lượng cung cấp sản phẩm. Tổ chức kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm như pin lithium, năng lượng mặt trời, tăng cường giám sát thiết bị phát sóng vô tuyến.
Văn bản gốc như sau:
Thông báo của Văn phòng Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin về việc thực hiện công tác chất lượng công nghiệp và công nghệ thông tin năm 2025
Số văn bản: KHH-161/2025
Các cơ quan quản lý công nghiệp và công nghệ thông tin các tỉnh, khu tự trị, thành phố trực thuộc trung ương và các thành phố được lập kế hoạch, các đơn vị liên quan của bộ, và các hiệp hội ngành liên quan:
Nhằm thực hiện tinh thần của Hội nghị công tác kinh tế trung ương, theo yêu cầu của Hội nghị toàn quốc về công nghiệp và công nghệ thông tin, tiếp tục tăng cường hỗ trợ chất lượng, phát triển thử nghiệm và xây dựng thương hiệu, hiện thông báo về việc thực hiện công tác chất lượng công nghiệp và công nghệ thông tin năm 2025 như sau:
1. Yêu cầu chung
Dưới sự chỉ đạo của tư tưởng “Socialism with Chinese characteristics for a new era”, sâu sắc thực hiện tinh thần của Đại hội Đảng lần thứ 20 và các kỳ họp thứ hai, thứ ba thuộc khóa 20, thúc đẩy triển khai toàn diện triết lý phát triển mới, quản lý tốt việc nâng cao chất lượng và làm lớn tổng lượng, kiên định lấy chất lượng làm hàng đầu, hiệu quả ưu tiên, coi chất lượng như sự sống, theo đuổi chất lượng cao, khuyến khích các doanh nghiệp công nghiệp vươn tới chất lượng xuất sắc, xây dựng thêm nhiều thương hiệu “Sản xuất Trung Quốc” nổi bật, cung cấp sự hỗ trợ mạnh mẽ cho việc thúc đẩy công nghiệp hóa mới, tăng tốc xây dựng đất nước công nghiệp mạnh mẽ, tiêu chuẩn chất lượng mạnh mẽ, nước mạng lưới mạnh mẽ.
2. Nhiệm vụ chính
(1) Thực hiện dự án chất lượng xuất sắc trong ngành sản xuất
1. Tăng cường ý thức chất lượng của doanh nghiệp. Thực hiện “Ý kiến về thực hiện dự án chất lượng xuất sắc trong ngành sản xuất”, tăng cường tuyên truyền và giải thích về “100 câu hỏi hướng dẫn học tập dự án chất lượng xuất sắc trong ngành sản xuất” và “Tiêu chuẩn đánh giá năng lực quản lý chất lượng của doanh nghiệp sản xuất”, hướng dẫn doanh nghiệp hình thành quan điểm chất lượng khoa học, thiết lập hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Hỗ trợ các hiệp hội ngành nghề và các tổ chức chuyên môn tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng cho cộng đồng, tạo ra bầu không khí tốt cho việc nâng cao chất lượng, cổ vũ văn hóa chất lượng tiên tiến, kích thích động lực nâng cao chất lượng nội tại của doanh nghiệp.
2. Tiến hành đánh giá năng lực quản lý chất lượng. Hướng dẫn địa phương tiến hành đánh giá năng lực quản lý chất lượng cho các doanh nghiệp sản xuất, hướng dẫn doanh nghiệp dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến để tiến hành đánh giá khoa học và tuyên bố tự giác, theo các bước: “Cấp độ kinh nghiệm, cấp độ kiểm tra, cấp độ bảo đảm, cấp độ phòng ngừa, cấp độ xuất sắc”, từ từ nâng cao năng lực quản lý chất lượng. Thúc đẩy thành lập tổ chức kỹ thuật đánh giá năng lực quản lý chất lượng trong ngành sản xuất, hướng dẫn các tổ chức chuyên môn tiến hành đào tạo theo tiêu chuẩn, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao trình độ chất lượng.
3. Nâng cao khả năng phát triển chất lượng của doanh nghiệp. Hỗ trợ các hiệp hội ngành nghề và các tổ chức chuyên môn nghiên cứu các tiêu chuẩn kết hợp quản lý chất lượng, tổ chức tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, phổ biến công cụ và phương pháp chất lượng tiên tiến, chia sẻ các kinh nghiệm điển hình trong quản lý chất lượng, giúp doanh nghiệp thực hiện quản lý chất lượng tiên tiến cho toàn thể nhân viên, trong toàn bộ quy trình, với tất cả các yếu tố và toàn bộ dữ liệu. Hỗ trợ các doanh nghiệp đầu ngành đưa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng vào hệ thống quản lý chất lượng chung, thực hiện đột phá công nghệ chất lượng chung và kiểm soát tính đồng nhất chất lượng, thúc đẩy sự liên kết chất lượng trong toàn bộ chuỗi.
4. Đẩy mạnh ứng dụng số hóa trong quản lý chất lượng. Tiếp tục phổ biến “Hướng dẫn thực hiện số hóa quản lý chất lượng trong ngành sản xuất (thí điểm)”, khám phá một số giải pháp quản lý chất lượng số hóa có tính dẫn dắt, có thể sao chép và mở rộng, hướng dẫn doanh nghiệp thúc đẩy sự tích hợp ứng dụng của công nghệ thông tin thế hệ mới, tăng tốc độ số hóa trong thiết kế, sản xuất, bảo đảm chất lượng và trong toàn bộ vòng đời. Hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ số hóa phổ biến các sản phẩm, công nghệ, tiêu chuẩn và dịch vụ liên quan đến quản lý chất lượng số hóa, không ngừng nâng cao khả năng cung cấp giải pháp.
(2) Thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm chủ chốt
5. Tăng tốc độ ứng dụng đổi mới công nghệ chất lượng. Tăng cường vai trò của doanh nghiệp trong đổi mới, khuyến khích doanh nghiệp tăng cường đầu tư vào đổi mới công nghệ chất lượng, tiến hành các đột phá về công nghệ chủ chốt trong chất lượng, nâng cao khả năng kiểm soát chất lượng trong quy trình sản xuất, thúc đẩy phát triển sản phẩm và nâng cao chất lượng. Lựa chọn và phổ biến các kinh nghiệm điển hình trong ứng dụng đổi mới công nghệ chất lượng, thúc đẩy các thành quả đổi mới công nghệ chất lượng được chuyển thành tiêu chuẩn tiên tiến và ứng dụng trong công nghiệp.
6. Thúc đẩy nâng cao mức độ đáng tin cậy trong ngành sản xuất. Thực hiện “Ý kiến về việc nâng cao độ tin cậy trong ngành sản xuất”, tập trung vào các ngành công nghiệp trọng điểm như cơ khí, điện tử, ô tô, thực hiện tốt các dự án “Xây dựng cơ sở” cho độ tin cậy sản phẩm cơ bản và “Tăng cường gấp đôi” cho thiết bị và hệ thống hoàn chỉnh. Hỗ trợ phát triển và phổ biến các tiêu chuẩn cơ bản và các tiêu chuẩn cấp thiết cần thiết cho độ tin cậy, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn độ tin cậy trong ngành sản xuất. Hỗ trợ cung cấp dịch vụ chẩn đoán và nâng cao độ tin cậy, thúc đẩy ứng dụng các công cụ độ tin cậy, khai thác một số ví dụ điển hình nâng cao độ tin cậy có tính dẫn dắt.
7. Nâng cao chất lượng sản phẩm chủ chốt. Thực hiện các chính sách và biện pháp trong các lĩnh vực xe điện và ô tô thông minh, trang thiết bị bay thấp, hỗ trợ đấu tranh chất lượng cho các linh kiện chính cao cấp trong các lĩnh vực thiết bị đo lường, nông nghiệp, hàng không, tăng cường phát triển tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm liên quan, thúc đẩy việc chuyển đổi tiêu chuẩn nhóm tiên tiến thành tiêu chuẩn ngành hoặc quốc gia, nâng cao chất lượng cung cấp sản phẩm. Tổ chức kiểm tra chất lượng đối với các sản phẩm như pin lithium, năng lượng mặt trời, tăng cường giám sát thiết bị phát sóng vô tuyến.
(3) Thúc đẩy phát triển chất lượng trong các ngành trọng điểm
8. Củng cố nền tảng phát triển chất lượng trong ngành sản xuất. Khuyến khích các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức chuyên môn dẫn dắt phát triển các tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến, tăng tốc cung cấp tiêu chuẩn chất lượng cấp cao, buộc các doanh nghiệp phải nâng cao liên tục chất lượng sản phẩm, dẫn dắt sự nâng cao chất lượng trong ngành sản xuất bằng tiêu chuẩn. Hỗ trợ doanh nghiệp và tổ chức chuyên môn tập trung vào các nguồn lực yếu tố ngành, nâng cao khả năng đo lường, tiêu chuẩn, kiểm tra, thử nghiệm. Tăng cường dịch vụ chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng cao và hỗ trợ các tổ chức chuyên môn phát triển các dịch vụ chứng nhận mới đáp ứng nhu cầu ngành và các mô hình kinh doanh mới, khuyến khích triển khai chứng nhận chất lượng cao trong các lĩnh vực tiêu dùng, thiết bị, điện tử để tăng cường cung cấp sản phẩm chất lượng cao.
9. Triển khai “Tam phẩm” trong ngành sản xuất. Tiến hành sâu rộng cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng, tạo dựng thương hiệu trong các ngành sản xuất trọng điểm, phát triển thương hiệu sản phẩm nổi tiếng và chất lượng cao, sản phẩm tiêu dùng “Tam phẩm”, xây dựng danh sách sản phẩm tiêu dùng nổi tiếng Trung Quốc, tổ chức các hoạt động quảng bá sản phẩm tiêu dùng. Triển khai “Tam phẩm” trong nguyên liệu, tăng cường khả năng bảo đảm chất lượng của nguyên liệu, nghiên cứu và lập danh sách “Tam phẩm” trong nguyên liệu, lựa chọn một số ví dụ điển hình về “Tam phẩm” để thúc đẩy sự phong phú và hợp lý hóa hơn về chủng loại và chất lượng của nguyên liệu, và gia tăng giá trị thương hiệu.
10. Tăng cường năng lực cạnh tranh chất lượng của các địa điểm phát triển ngành. Dựa vào các khu phát triển công nghiệp công nghệ cao quốc gia, khu công nghiệp, cụm ngành sản xuất tiên tiến quốc gia, cụm ngành đặc thù doanh nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến, đào tạo tài năng chất lượng, dịch vụ công chất lượng, xây dựng một hệ sinh thái phát triển chất lượng tốt với sự phối hợp quản lý và chia sẻ tài nguyên, hình thành hiệu ứng tụ hợp và động lực tăng trưởng, nuôi dưỡng nhiều cụm ngành và doanh nghiệp chất lượng nổi bật với sức dẫn dắt rõ ràng.
(4) Nâng cao hiệu quả dịch vụ công chất lượng
11. Tăng cường chức năng kiểm soát chất lượng sản phẩm công nghiệp và phòng thí nghiệm đánh giá kỹ thuật. Sửa đổi “Quy chế quản lý phòng thí nghiệm kiểm soát chất lượng sản phẩm công nghiệp và đánh giá kỹ thuật”, xác nhận một số phòng thí nghiệm kiểm soát chất lượng sản phẩm công nghiệp mới, hướng dẫn phòng thí nghiệm tăng cường các chức năng kiểm tra, chẩn đoán chất lượng, cải tiến chất lượng, thử nghiệm xác nhận, phát triển tiêu chuẩn, đổi mới công nghệ chất lượng chung. Khuyến khích địa phương đưa kế hoạch xây dựng phòng thí nghiệm vào quy hoạch phát triển khu vực, hướng dẫn phòng thí nghiệm cung cấp các dịch vụ công chất lượng cao cho sự phát triển ngành khu vực.
12. Phát huy vai trò của các tổ chức dịch vụ công chất lượng. Hỗ trợ các tổ chức dịch vụ công chất lượng tổng hợp sử dụng các yếu tố tài nguyên đo lường, tiêu chuẩn, kiểm tra, chứng nhận, cung cấp các dịch vụ “một cửa” toàn diện cho toàn bộ vòng đời sản phẩm, chuỗi đổi mới và toàn bộ chuỗi công nghiệp để giúp doanh nghiệp nâng cao mức quản lý chất lượng. Khuyến khích các tổ chức dịch vụ công chất lượng khai thác giá trị dữ liệu chất lượng, thường xuyên tiến hành giám sát, phân tích và dự báo chất lượng, phát huy hiệu quả sự hỗ trợ trong quá trình ra quyết định.
(5) Cải thiện cơ chế phát triển chất lượng lâu dài
13. Thiết lập hệ thống giám sát phát triển chất lượng. Tăng cường phán đoán đánh giá tình hình phát triển chất lượng, tiến hành giám sát động dữ liệu chất lượng và ứng dụng phân tích, xây dựng chỉ số mức độ chất lượng ngành sản xuất, khám phá xây dựng nền tảng big data chất lượng công nghiệp, tăng tốc xây dựng bản đồ số hóa chất lượng, theo dõi mức độ phát triển chất lượng của khu vực, ngành, và doanh nghiệp, cung cấp cơ sở tham khảo và hỗ trợ trí tuệ cho các quyết định về chất lượng. Hoàn thiện cơ chế tiếp nhận nhiều tầng giữa chính phủ, ngành nghề, xã hội nhằm khuyến khích rộng rãi việc áp dụng các kết quả đánh giá năng lực quản lý chất lượng của doanh nghiệp.
14. Nâng cao trình độ nhân tài chất lượng. Hỗ trợ địa phương, hiệp hội ngành nghề, tổ chức chuyên môn tổ chức các khóa đào tạo chuyên ngành cho cấp quản lý cao cấp của doanh nghiệp, nhân tài kỹ thuật và quản lý chất lượng, truyền bá khái niệm và phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến, nâng cao ý thức chất lượng trong ngành và phẩm chất nhân tài. Khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu thúc đẩy xây dựng các chuyên ngành và khóa học liên quan đến chất lượng, kết hợp sản xuất với giáo dục để đào tạo nhân tài chất lượng cao.
(6) Thúc đẩy phát triển đổi mới thử nghiệm trong ngành sản xuất
15. Tăng tốc độ phát triển nhiều nền tảng thử nghiệm. Tăng cường dự trữ các nền tảng thử nghiệm trong ngành sản xuất, tối ưu hóa định hướng và lộ trình xây dựng các nền tảng thử nghiệm, làm mới “Hướng dẫn xây dựng nền tảng thử nghiệm trong ngành sản xuất”, hướng dẫn địa phương tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm, xây dựng các nền tảng thử nghiệm một cách hợp lý, có trình tự và thích ứng với điều kiện cụ thể. Hoàn thiện cơ chế nuôi dưỡng nhiều nền tảng thử nghiệm, lựa chọn một số nền tảng thử nghiệm cần thiết để thúc đẩy nâng cao cấp độ nền tảng.
16. Tiếp tục nâng cao năng lực thử nghiệm. Lựa chọn một số tình huống thử nghiệm xuất sắc có trình độ công nghệ cao và giá trị phổ vốn, cung cấp hướng dẫn tham khảo cho doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực thử nghiệm. Hỗ trợ các doanh nghiệp có điều kiện mở cửa các tài nguyên dịch vụ thử nghiệm, thúc đẩy nâng cao khả năng thử nghiệm trong chuỗi công nghiệp. Tăng cường chức năng thử nghiệm của các thực thể đổi mới hiện có và dịch vụ, thúc đẩy chia sẻ và mở cửa năng lực thử nghiệm. Thúc đẩy phát triển đổi mới thử nghiệm tương ứng với nhiệm vụ hành động phát triển chất lượng cao trong các chuỗi ngành trọng điểm, nâng cao năng lực thử nghiệm trong các chuỗi ngành trọng điểm.
17. Tăng cường hỗ trợ và bảo đảm các yếu tố nguồn lực. Thành lập Ủy ban kỹ thuật tiêu chuẩn hóa thử nghiệm trong ngành sản xuất, phát hành “Hướng dẫn xây dựng hệ thống tiêu chuẩn thử nghiệm trong ngành sản xuất”, khuyến khích các tổ chức sản xuất, học thuật, nghiên cứu và ứng dụng cùng nhau sửa đổi một số tiêu chuẩn cơ bản, tiêu chuẩn công nghệ chính và tiêu chuẩn ứng dụng ngành công nghiệp cấp thiết, phát huy vai trò hỗ trợ dẫn dắt của các tiêu chuẩn. Hỗ trợ các dự án nền tảng thử nghiệm có sức dẫn dắt mạnh trong ngành, thúc đẩy xây dựng năng lực, cập nhật công nghệ và đổi mới ngành công nghiệp. Khuyến khích địa phương sử dụng nhiều phương thức như vốn tài chính, quỹ đặc biệt và trợ cấp chính phủ để hỗ trợ nâng cao năng lực thử nghiệm, hướng dẫn các nguồn lực tài chính và xã hội gia tăng hỗ trợ. Tăng cường cung cấp nhân tài chuyên môn trong thử nghiệm.
18. Tối ưu hóa hệ sinh thái phát triển của ngành thử nghiệm. Phát hành danh sách kho tài nguyên dịch vụ của nền tảng thử nghiệm trong ngành sản xuất, xây dựng nền tảng quản lý dịch vụ của nền tảng thử nghiệm, hình thành bản đồ số hóa thử nghiệm và mạng dịch vụ đám mây thử nghiệm, thúc đẩy sự liên kết, giao dịch nhu cầu giữa tài nguyên thử nghiệm, thúc đẩy xây dựng mạng lưới dịch vụ thử nghiệm trong ngành sản xuất toàn quốc. Khuyến khích các khu vực, cụm ngành tối ưu hóa phân phối tài nguyên, dẫn dắt phát triển đổi mới thử nghiệm tại khu vực. Phát huy vai trò cầu nối của các hiệp hội ngành nghề, các cơ quan thử nghiệm trong ngành, cộng tác nâng cao phát triển thử nghiệm.
(7) Thúc đẩy xây dựng thương hiệu “Sản xuất Trung Quốc”
19. Củng cố nền tảng phát triển thương hiệu. Tăng tốc sửa đổi và xây dựng các tiêu chuẩn nuôi dưỡng, quản lý và đánh giá thương hiệu, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn thương hiệu trong ngành sản xuất. Tiến hành nghiên cứu đề tài thương hiệu trong ngành sản xuất, khám phá xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá thương hiệu cho các doanh nghiệp trong ngành sản xuất, lập cơ sở dữ liệu thương hiệu, tăng cường giám sát động, phân tích dữ liệu và ứng dụng kết quả. Hướng dẫn các hiệp hội ngành nghề, tổ chức chuyên môn tiến hành phát triển tiêu chuẩn, đào tạo nhân tài, chẩn đoán đánh giá, trao đổi và quảng bá các hoạt động đa dạng, nuôi dưỡng nhân tài xây dựng thương hiệu, cùng nhau nâng cao khả năng xây dựng thương hiệu.
20. Tăng tốc nuôi dưỡng và xây dựng thương hiệu. Khuyến khích doanh nghiệp thiết lập hệ thống quản lý nuôi dưỡng thương hiệu, tăng cường sự phát triển kết hợp giữa xây dựng thương hiệu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng. Khuyến khích các địa phương xây dựng khu vực thương hiệu nổi bật, có tính cạnh tranh cao và danh tiếng cao cho ngành dựa trên các ngành, điều chỉnh đội hình nổi bật các sĩ quan نیرو lượng trong khu vực các ngành đặc thù. Hỗ trợ các hiệp hội ngành nghề, tổ chức chuyên môn cung cấp các dịch vụ đánh giá, chẩn đoán và kết nối tạo dựng thương hiệu cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng xây dựng thương hiệu và khả năng hoạt động quốc tế của doanh nghiệp.
21. Tăng cường tuyên truyền và quảng bá thương hiệu. Tổ chức các hoạt động “Thương hiệu cấp cao Trung Quốc sản xuất”, tổ chức nhiều hoạt động như chia sẻ kinh nghiệm thương hiệu, tọa đàm về xây dựng thương hiệu, trình diễn câu chuyện thương hiệu, giới thiệu các trường hợp điển hình trong xây dựng thương hiệu, tạo dựng các sản phẩm nổi tiếng và đỉnh cao trong ngành sản xuất, tạo lập môi trường tốt cho việc xây dựng thương hiệu có động lực từ công nghệ tiên tiến, hỗ trợ chất lượng ưu việt, văn hóa thủ công đáng kính. Hỗ trợ các hiệp hội ngành nghề, tổ chức chuyên môn tổ chức các hoạt động quốc tế hóa thương hiệu trong ngành, tuyên truyền câu chuyện thương hiệu “Sản xuất Trung Quốc”, giúp nhiều thương hiệu nổi tiếng vượt biên giới, hướng tới thế giới.
3. Các biện pháp bảo đảm
Các cơ quan quản lý công nghiệp và công nghệ thông tin tại các địa phương cần tăng cường phối hợp, thực hiện trách nhiệm công việc, phối hợp chặt chẽ trong kế hoạch hàng năm, tăng cường động lực chính sách, triển khai tốt công việc về chất lượng, thử nghiệm và xây dựng thương hiệu theo cùng kế hoạch và thực hiện, phát huy vai trò của các hiệp hội ngành nghề, tổ chức chuyên môn và các bên khác, hình thành sức mạnh mạnh mẽ trong việc thúc đẩy các công việc này. Tóm tắt công việc hàng năm xin gửi về Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin (Bộ Khoa học) trước ngày 15 tháng 12 năm 2025.
Nội dung này được biên soạn từ trang web “Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin”, biên tập viên: Jiang Yuanhua.