Skip to content

Cơ hội thương trường

Nắm bắt xu hướng kinh doanh! Từ thị trường đến khởi nghiệp, chia sẻ tin tức, chiến lược và phân tích!

Primary Menu
  • Trang chủ
  • Câu chuyện khởi nghiệp
  • Tin tài chính
  • Trí tuệ quản lý
  • Xu hướng đầu tư
  • Tin tài chính

Cục Quản lý Tài chính Quốc gia công bố lấy ý kiến về “Dự thảo Quy chế Quản lý Thông tin Công bố sản phẩm quản lý tài sản của các tổ chức ngân hàng và bảo hiểm”

admin 2025-06-25

Ngày 23 tháng 5, Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia đã công bố dự thảo “Quy định quản lý công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản của các tổ chức ngân hàng và bảo hiểm” để thu thập ý kiến đóng góp, nhằm quy định hành vi công khai thông tin của các sản phẩm ủy thác quản lý tài sản, các sản phẩm quản lý tài chính, các sản phẩm quản lý tài sản bảo hiểm và tăng cường bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư. Các sản phẩm quản lý tài sản có thể không công khai chỉ số so sánh hiệu suất. Nếu sản phẩm công khai chỉ số so sánh, cần giải thích lý do chọn chỉ số đó, cơ sở tính toán hoặc phương pháp tính toán, tập trung phản ánh mối quan hệ giữa chỉ số so sánh và chiến lược đầu tư, tài sản cơ sở cũng như hiệu suất thị trường tài chính liên quan, và nhấn mạnh với nhà đầu tư rằng “chỉ số so sánh không phải là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng, không đại diện cho hiệu suất tương lai và lợi nhuận thực tế của sản phẩm, không cấu thành cam kết về lợi nhuận của sản phẩm”.

Bản gốc như sau:

Quy định quản lý công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản của các tổ chức ngân hàng và bảo hiểm

Chương I Nguyên tắc chung

Điều 1 Nhằm quy định hành vi công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư sản phẩm quản lý tài sản, căn cứ vào các quy định pháp luật như “Luật Giám sát Ngành Ngân hàng Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”, “Luật Ngân hàng Thương mại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”, “Luật Ủy thác Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa”, “Luật Bảo hiểm Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa” cùng với các quy định khác như “Ý kiến hướng dẫn quy định về hoạt động quản lý tài sản của các tổ chức tài chính” (sau đây gọi là “Ý kiến hướng dẫn”), ban hành quy định này.

Điều 2 Sản phẩm quản lý tài sản theo quy định trong quy định này chỉ các sản phẩm ủy thác quản lý tài sản, sản phẩm quản lý tài chính, sản phẩm quản lý tài sản bảo hiểm được phát hành và quản lý trong lãnh thổ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hành vi công khai thông tin của các sản phẩm quản lý tài sản như trên thuộc phạm vi áp dụng của quy định này.

Điều 3 Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản phải công khai thông tin sản phẩm theo đúng các quy định pháp luật, quy định quản lý và thỏa thuận hợp đồng, đồng thời đảm bảo rằng thông tin đã công khai là đúng sự thật, chính xác, đầy đủ và kịp thời.

Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản bao gồm quản lý sản phẩm, tổ chức phân phối, tổ chức lưu ký và các cá nhân, pháp nhân khác theo quy định pháp luật, Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia quy định phải thực hiện nghĩa vụ công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản.

Điều 4 Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia và các tổ chức ủy quyền của họ thực hiện công tác giám sát quản lý hành vi công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản theo đúng quy định pháp luật.

Chương II Các quy định chung về công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản

Điều 5 Thông tin sản phẩm công khai phải tối thiểu thông qua nền tảng công khai thông tin được Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia công nhận, có thể thông qua các kênh công khai thông tin khác mà các nhà đầu tư đã thỏa thuận. Thông tin sản phẩm tư nhân phải công khai qua các kênh thông tin mà các nhà đầu tư đã thỏa thuận. Nội dung công khai thông tin trên các kênh khác nhau phải nhất quán đối với cùng một thông tin.

Điều 6 Khi có nhiều chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin cho cùng một sản phẩm quản lý tài sản, các chủ thể này cần thỏa thuận các vấn đề liên quan đến công khai thông tin và trách nhiệm nghĩa vụ trong các thỏa thuận liên quan. Vấn đề nghĩa vụ công khai thông tin không rõ ràng trong các quy định pháp luật, quy định quản lý và thỏa thuận liên quan sẽ do quản lý sản phẩm đảm nhận.

Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin phải tích cực hỗ trợ các chủ thể khác của sản phẩm trong việc thực hiện nghĩa vụ công khai thông tin, kịp thời cung cấp thông tin cần thiết. Đối với các sản phẩm quản lý tài sản đầu tư vào các sản phẩm khác áp dụng “Ý kiến hướng dẫn”, trong quá trình công khai thông tin theo quy định này, quản lý của sản phẩm được đầu tư (không bao gồm quỹ đầu tư chứng khoán công khai) phải hỗ trợ công khai thông tin.

Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin cần đảm bảo rằng nhà đầu tư có thể tra cứu hoặc sao chép tài liệu thông tin đã công khai theo thời gian và cách thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Điều 7 Phương thức công khai thông tin được chia thành công khai và không công khai theo phạm vi công khai. Thông tin sản phẩm công khai về nguyên tắc phải áp dụng phương thức công khai, nhưng nếu có các quy định khác đối với việc cung cấp thông tin cá nhân của nhà đầu tư theo quy định pháp luật và quy định quản lý thì phải tuân theo các quy định đó. Thông tin sản phẩm tư nhân về nguyên tắc phải áp dụng phương thức không công khai hướng đến các nhà đầu tư nắm giữ sản phẩm đó, nhưng nếu có các quy định khác về việc công khai đối với nhà đầu tư đủ điều kiện trong quá trình bán sản phẩm cũng như đăng ký sản phẩm, thông tin công bố khi đến hạn thì cần tuân theo các quy định đó.

Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin, nhà đầu tư và các tổ chức tham gia liên quan phải thực hiện nghĩa vụ bảo mật đối với các thông tin không công khai của sản phẩm tư nhân theo đúng quy định pháp luật.

Điều 8 Hành vi công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản không được có các hành vi sau:

(1) Ghi chép sai sự thật, tuyên bố gây hiểu nhầm hoặc bỏ sót thông tin quan trọng;

(2) Cam kết lợi nhuận không hợp pháp hoặc gánh chịu tổn thất;

(3) Dự đoán hiệu suất đầu tư;

(4) Sử dụng nguồn dữ liệu và phương pháp so sánh không có tính khả thi, công bằng và chính xác để so sánh hiệu suất;

(5) Công khai thông tin sản phẩm tư nhân hoặc biến thể công khai thông tin, trừ khi các quy định pháp luật và quy định quản lý có quy định khác;

(6) Bôi nhọ các sản phẩm khác, quản lý sản phẩm, tổ chức lưu ký hoặc tổ chức phân phối;

(7) Đăng tải bất kỳ văn bản chúc mừng, khen ngợi hoặc giới thiệu nào về cá nhân, pháp nhân và tổ chức không có pháp nhân;

(8) Các hành vi khác bị cấm bởi quy định pháp luật và Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia.

Điều 9 Nội dung công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản phải được trình bày bằng văn bản rõ ràng, dễ hiểu. Nếu có văn bản tiếng nước ngoài, cần đảm bảo nội dung giữa các văn bản phù hợp nhau. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa các văn bản, văn bản tiếng Trung Quốc sẽ được ưu tiên. Dữ liệu thông tin sản phẩm phải sử dụng chữ số Ả Rập; trừ khi có quy định khác, đơn vị tiền tệ phải là Nhân dân tệ.

Chương III yêu cầu từ công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản

Mục 1 Công khai thông tin về việc huy động sản phẩm

Điều 10 Khi bán sản phẩm quản lý tài sản, các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin sản phẩm phải công khai cho nhà đầu tư các tài liệu bao gồm sách hướng dẫn sản phẩm, hợp đồng sản phẩm, hồ sơ tiết lộ rủi ro, thỏa thuận lưu ký và các thông tin khác theo quy định của Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia.

Sau khi sản phẩm quản lý tài sản được thành lập, nếu có sự thay đổi về thông tin trong sách hướng dẫn, quản lý phải cập nhật ít nhất một lần mỗi năm.

Điều 11 Nội dung mà sách hướng dẫn sản phẩm hoặc hợp đồng sản phẩm phải công khai bao gồm nhưng không giới hạn:

(1) Tên sản phẩm và mã đăng ký sản phẩm, cần được nêu rõ ràng trên trang chính và nhắc nhở nhà đầu tư có thể tra cứu thông tin sản phẩm theo mã đăng ký tại cơ quan đăng ký sản phẩm;

(2) Thông tin cơ bản về các chủ thể liên quan đến sản phẩm, bao gồm tên gọi, địa chỉ, thông tin liên lạc và trách nhiệm chính. Nếu có mối quan hệ liên quan giữa quản lý sản phẩm, tổ chức phân phối và tổ chức lưu ký, cần công khai tình trạng quan hệ liên quan;

(3) Loại sản phẩm, phương thức hoạt động, phạm vi đầu tư, v.v.;

(4) Các quy định về đăng ký và hoàn trả sản phẩm;

(5) Nguyên tắc định giá, phương pháp định giá, cách tính giá nhận (đăng ký) và giá hoàn trả, v.v.;

(6) Các khoản phí liên quan đến sản phẩm như phí nhận (đăng ký) và hoàn trả, phí lưu ký, phí quản lý đầu tư (bao gồm cả thưởng hiệu suất), điều kiện, tiêu chuẩn và phương thức thu phí của các khoản phí này;

(7) Các quy định về phân phối lợi nhuận của sản phẩm, bao gồm cách tạo thành lợi nhuận, nguyên tắc phân phối lợi nhuận, cách xác định và công khai kế hoạch phân phối lợi nhuận, v.v.;

(8) Các tình huống và phương thức chấm dứt sản phẩm, cũng như các vấn đề về thanh lý;

(9) Lời tiết lộ về rủi ro của sản phẩm, bao gồm cấp độ rủi ro của sản phẩm, các loại rủi ro chính mà sản phẩm có thể gặp phải, biện pháp quản lý rủi ro, v.v.;

(10) Phương thức, kênh và tần suất công khai thông tin sản phẩm;

(11) Các nội dung khác theo quy định pháp luật và của Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia.

Điều 12 Nếu sản phẩm quản lý tài sản có các tình huống sau đây, cần công khai chúng trong sách hướng dẫn sản phẩm hoặc hợp đồng sản phẩm:

(1) Nếu sản phẩm tư nhân có thời gian “tĩnh lặng” đầu tư, cần công khai thời gian này và quyền lợi của nhà đầu tư trong thời gian tĩnh lặng;

(2) Nếu sản phẩm quản lý tài sản có cuộc họp đầu tư nhà đầu tư hoặc cuộc họp hội đại diện, cần công khai quy trình triệu tập, các vấn đề thảo luận và quy tắc biểu quyết của cuộc họp đầu tư hoặc cuộc họp hội đại diện;

(3) Theo các quy định về quản lý lừa đảo rủi ro đối với sản phẩm quản lý tài sản, nếu sản phẩm có quy định về hạn chế nhận (đăng ký), hoàn trả, phí hoàn trả, định giá động, cần công khai các biện pháp đối phó rủi ro thanh khoản và tình hình sử dụng, phương thức xử lý và ảnh hưởng tiềm tàng đến nhà đầu tư;

(4) Theo các quy định về quản lý rủi ro thanh khoản của sản phẩm, nếu cho phép một nhà đầu tư nắm giữ tỷ lệ vượt quá quy định trong một sản phẩm hoặc đầu tư vào tài sản không có thị trường giao dịch sôi động và cần phải sử dụng các công nghệ định giá để xác định giá trị hợp lý và vượt quá tỷ lệ quy định, cần công khai và đánh dấu rõ ràng;

(5) Theo các quy định liên quan đến các sản phẩm quản lý tiền mặt, nếu sản phẩm quản lý tiền mặt sử dụng phương pháp chi phí trung bình để tính toán kế toán, cần công khai phương pháp tính toán này và tác động có thể xảy ra đối với biến động giá trị ròng của sản phẩm, cùng với các trường hợp lệch giữa định giá và mức giá bóng lớn hơn tỷ lệ quy định và phương thức xử lý tương ứng.

Điều 13 Các sản phẩm quản lý tài sản không cần công khai chỉ tiêu so sánh hiệu suất. Nếu sản phẩm công khai chỉ tiêu so sánh hiệu suất, cần giải thích lý do đã chọn chỉ tiêu đó, cơ sở tính toán hoặc phương pháp tính toán, tập trung phản ánh mối quan hệ giữa chỉ tiêu so sánh và chiến lược đầu tư, tài sản cơ sở và hiệu suất thị trường tài chính liên quan, và nhắc nhở nhà đầu tư rằng “chỉ tiêu so sánh không phải là tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng, không đại diện cho hiệu suất tương lai và lợi nhuận thực tế của sản phẩm, không cấu thành cam kết về lợi nhuận của sản phẩm”. Nếu công khai chỉ tiêu so sánh hiệu suất, cần công khai thành tích sản phẩm trong suốt thời gian sản phẩm tồn tại, trừ trường hợp sản phẩm chưa thành lập một tháng. Nếu công khai chỉ tiêu so sánh hiệu suất, cần công khai từ thời gian huy động sản phẩm bắt đầu và không được hủy bỏ công khai trước khi đến hạn sản phẩm. Chỉ tiêu so sánh hiệu suất của từng phân khúc cùng loại sản phẩm phải nhất quán ở các kênh khác nhau.

Quản lý sản phẩm cần duy trì tính liên tục của chỉ tiêu so sánh hiệu suất của sản phẩm, về nguyên tắc không được điều chỉnh chỉ tiêu so sánh. Nếu cần thiết phải điều chỉnh chỉ tiêu so sánh do sự thay đổi lớn về chiến lược đầu tư của sản phẩm hoặc phạm vi đầu tư, quản lý sản phẩm cần thực hiện nghiêm túc quy trình phê duyệt nội bộ và kịp thời công khai tình trạng và lý do điều chỉnh, cũng như công khai tình hình điều chỉnh lịch sử trong báo cáo định kỳ và khi cập nhật sách hướng dẫn sản phẩm.

Điều 14 Trong vòng năm ngày làm việc sau khi sản phẩm quản lý tài sản được thành lập, quản lý cần công khai thông báo phát hành (hoặc báo cáo) hoặc thông báo thành lập sản phẩm (hoặc báo cáo). Nội dung thông báo phát hành (hoặc báo cáo) hoặc thông báo thành lập (hoặc báo cáo) ít nhất cần bao gồm ngày thành lập sản phẩm và quy mô huy động.

Mục 2 Công khai thông tin định kỳ sản phẩm

Điều 15 Trong thời gian tồn tại của sản phẩm quản lý tài sản, các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin sản phẩm phải định kỳ công khai báo cáo định kỳ, giá trị ròng sản phẩm và thông tin khác do Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia quy định.

Các sản phẩm công khai phải công khai báo cáo quý trong vòng mười lăm ngày làm việc kể từ ngày cuối mỗi quý, báo cáo nửa năm trước ngày 31 tháng 8 hàng năm, báo cáo hàng năm trước ngày 30 tháng 4 hàng năm. Các sản phẩm tư nhân phải tuân theo quy định pháp luật, quy định của Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia và thỏa thuận hợp đồng để công khai báo cáo định kỳ mỗi quý, nửa năm hoặc hàng năm đúng thời gian.

Các sản phẩm quản lý tài sản đã thành lập chưa đủ chín mươi ngày hoặc trong thời gian tồn tại của báo cáo này không quá chín mươi ngày có thể không lập báo cáo định kỳ quý, nửa năm và hàng năm. Báo cáo định kỳ đầu tiên phải tính từ ngày thành lập cho đến khi kết thúc kỳ báo cáo đầu tiên.

Điều 16 Nội dung cần công khai trong báo cáo định kỳ của sản phẩm quản lý tài sản bao gồm nhưng không giới hạn:

(1) Quy mô tồn tại của sản phẩm, mức đòn bẩy, v.v.;

(2) Giá trị ròng của sản phẩm vào cuối kỳ báo cáo (quý, nửa năm hoặc hàng năm), tổng giá trị ròng chia theo quy mô và giá trị tài sản ròng, hiệu suất sinh lời của sản phẩm trong kỳ báo cáo, tình hình phân phối lợi nhuận;

(3) Thông tin tài khoản đầu tư của sản phẩm (tối thiểu bao gồm thông tin tài khoản lưu ký);

(4) Tình hình tài sản đầu tư chính của sản phẩm, nêu rõ thông tin về loại tài sản trước và sau khi tính thấu suốt, tỷ lệ đầu tư, v.v. (đối với các chứng khoán đầu tư công khai có thể không thấu suốt tài sản cơ sở);

(5) Các rủi ro đầu tư chính của sản phẩm, bao gồm nhưng không giới hạn các rủi ro liên quan đến đầu tư vào trái phiếu tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn, cổ phiếu, hàng hóa và các sản phẩm tài chính phức tạp, cũng như phân tích rủi ro thanh khoản của danh mục đầu tư và các biện pháp kiểm soát rủi ro;

Đối với các sản phẩm có thu nhập cố định, cần công khai các rủi ro thị trường mà trái phiếu đầu tư đối mặt như lãi suất, tỷ giá hối đoái và tình hình biến động giá trái phiếu, thông tin về khách hàng tài chính của từng tài sản phi tiêu chuẩn và các điều kiện khác;

Đối với các sản phẩm cổ phần, cần công khai rủi ro mà cổ phiếu đầu tư phải đối diện và tình hình biến động giá cổ phiếu, cũng như thông tin về tên doanh nghiệp và tài khoản đầu tư cổ phần chưa niêm yết;

Đối với các sản phẩm hàng hóa và phái sinh tài chính, cần công khai thông tin về tài sản nền hoặc tài sản liên kết, số tiền đầu tư, rủi ro giữ chỗ, các biện pháp kiểm soát và biến động giá trị hợp lý của các sản phẩm phái sinh;

Đối với các sản phẩm hỗn hợp, cần công khai tỷ lệ đầu tư vào các loại tài sản cố định, cổ phần, hàng hóa và phái sinh tài chính, tình hình danh mục tài sản đầu tư và cảnh báo về các rủi ro đầu tư tương ứng. Đối với các tài sản phi tiêu chuẩn và cổ phần doanh nghiệp chưa niêm yết, cần công khai các thông tin liên quan theo quy định trên.

(6) Thông tin về các sản phẩm đầu tư, tổ chức quản lý sản phẩm và tổ chức lưu ký cũng như các cổ đông lớn, người có quyền kiểm soát thực tế và các giao dịch lớn khác có liên quan;

(7) Báo cáo hàng năm của sản phẩm cần kèm theo báo cáo tài chính của sản phẩm. Đối với các sản phẩm cần kiểm toán bên ngoài theo quy định quản lý, báo cáo tài chính kèm theo phải là báo cáo đã qua kiểm toán bên ngoài và cùng với ý kiến kiểm toán bên ngoài;

(8) Các nội dung khác theo quy định pháp luật và của Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia.

Điều 17 Báo cáo định kỳ của sản phẩm công khai cũng cần công khai các nội dung sau:

(1) Nêu rõ tên gọi, quy mô và tỷ lệ của mười tài sản đầu tư trước và sau khi tính thấu suốt (đối với các chứng khoán đầu tư công khai có thể không thấu suốt tài sản cơ sở);

(2) Phân tích chiến lược đầu tư và hoạt động sản phẩm, v.v.;

(3) Các sản phẩm quản lý tiền mặt cần công khai thông tin về danh sách các nhà đầu tư khuôn khổ lớn chiếm tỷ lệ vượt quá quy định, nếu có, trong báo cáo định kỳ về tỷ lệ nắm giữ, tỷ lệ nắm giữ và các rủi ro của sản phẩm, đồng thời công khai thông tin về mười nhà đầu tư lớn trong báo cáo nửa năm và hàng năm về danh sách, tỷ lệ nắm giữ và tỷ lệ tổng nắm giữ;

(4) Báo cáo nửa năm và hàng năm cần kèm theo báo cáo của tổ chức lưu ký;

(5) Các nội dung khác theo quy định pháp luật và của Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia.

Điều 18 Báo cáo định kỳ của sản phẩm tư nhân cũng cần công khai các nội dung sau:

(1) Nếu thuộc sản phẩm phân cấp, cần công khai thông tin về các cấp độ rủi ro và lợi nhuận khác nhau;

(2) Khi đầu tư vào các sản phẩm phù hợp theo “Ý kiến hướng dẫn”, cần công khai tiêu chuẩn lựa chọn các sản phẩm quản lý tài sản được đầu tư;

(3) Nếu quản lý sản phẩm sử dụng vốn tự có và vốn của bên liên quan để đầu tư vào sản phẩm tư nhân, cần công khai quy mô vốn đầu tư và thông tin phân cấp sản phẩm đầu tư.

Điều 19 Quản lý sản phẩm quản lý tài sản cần công khai thông tin về giá trị ròng của các sản phẩm quản lý tài sản theo các yêu cầu sau:

(1) Đối với sản phẩm công khai: Sản phẩm mở cần công khai giá trị ròng của sản phẩm vào cuối ngày mở cửa trong vòng hai ngày làm việc; sản phẩm đóng và sản phẩm mở định kỳ đang trong thời gian đóng cần ít nhất mỗi tuần công khai một lần về giá trị ròng, tổng giá trị ròng và giá trị tài sản;

(2) Đối với sản phẩm tư nhân: Cần công khai giá trị ròng của sản phẩm vào mỗi quý, tổng giá trị ròng và giá trị tài sản theo cách đã thỏa thuận với nhà đầu tư. Đối với các sản phẩm phân cấp cần công khai giá trị ròng theo mỗi loại;

(3) Đối với các sản phẩm quản lý tiền mặt, cần công khai tổng giá trị ròng của sản phẩm trong vòng hai ngày làm việc sau ngày mở cửa; nếu có quy định quản lý khác về công khai thông tin giá trị thì cần tuân theo các quy định đó.

Điều 20 Quản lý sản phẩm cần công khai hiệu suất trong quá khứ của sản phẩm công khai, trừ khi sản phẩm được thành lập chưa đủ một tháng. Quản lý cần xây dựng quy tắc công khai hiệu suất trong quá khứ hợp lý, quy tắc công khai đó cần bao gồm phương pháp tính toán hiệu suất quá khứ, dữ liệu thống kê và tài liệu sử dụng phải trung thực, chính xác và toàn diện, và cần ghi rõ nguồn gốc dữ liệu và tài liệu trong quá trình công khai hiệu suất quá khứ. Công khai hiệu suất quá khứ cần tuân theo nguyên tắc ổn định và logic bên trong, không được thay đổi tùy tiện quy tắc công khai. Không được phóng đại hiệu suất quá khứ hợp lệ, không được phóng đại hiệu suất qua việc công khai chọn lọc dữ liệu một phần thời gian, không được thay đổi quy tắc công khai tùy tiện và không được áp dụng quy tắc công khai khác biệt giữa các sản phẩm cùng loại.

Đối với các sản phẩm công khai hoạt động trên một tháng nhưng chưa đủ một năm, cần ít nhất bao gồm hiệu suất quá khứ tính từ ngày thành lập sản phẩm; đối với sản phẩm công khai hoạt động từ một năm đến dưới sáu năm, cần bao gồm hiệu suất của tất cả các năm kế toán đầy đủ bắt đầu từ năm thành lập sản phẩm; đối với sản phẩm công khai hoạt động trên sáu năm, cần ít nhất bao gồm hiệu suất của năm kế toán đầy đủ gần nhất năm năm.

Mục 3 Công khai thông tin tạm thời về sản phẩm

Điều 21 Khi tổ chức cuộc họp nhà đầu tư sản phẩm quản lý tài sản hoặc cuộc họp hội đại diện (nếu có), các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin sản phẩm cần công khai cho nhà đầu tư thời gian tổ chức cuộc họp, hình thức cuộc họp, vấn đề thảo luận, quy trình và phương thức biểu quyết theo đúng quy định pháp luật, quy định quản lý và thỏa thuận hợp đồng.

Điều 22 Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin sản phẩm cần công khai các vấn đề sản phẩm sau khi biết hoặc đáng lẽ nên biết các vấn đề liên quan trong vòng năm ngày làm việc, thông tin công khai bao gồm nhưng không giới hạn các thông tin cơ bản liên quan đến vấn đề, ảnh hưởng có thể liên quan đến việc vận hành sản phẩm và nhà đầu tư, biện pháp ứng phó của quản lý và các phương án tiếp theo, v.v.:

(1) Tình hình nghị quyết trong cuộc họp nhà đầu tư hoặc hội đại diện (nếu có);

(2) Thay đổi quản lý sản phẩm hoặc người kiểm soát thực tế, thay đổi tổ chức lưu ký hoặc tổ chức dịch vụ khác như công ty kiểm toán, thay đổi tên pháp lý và địa chỉ của quản lý hoặc tổ chức lưu ký;

(3) Thay đổi hoặc điều chỉnh các loại hình sản phẩm, phạm vi đầu tư, cấp độ rủi ro, thời gian sản phẩm, phương thức hoạt động, các quy định về nhận (đăng ký) và hoàn trả (bao gồm thời gian, số tiền tối thiểu và tối đa), phương pháp định giá, các quy định về phân phối lợi nhuận, tăng cường các khoản phí hoặc nâng cấp tiêu chuẩn phí và các vấn đề khác theo quy định hợp đồng;

(4) Liên quan đến vụ kiện hoặc trọng tài đối với các tài sản có tỷ lệ nắm giữ hơn 10% sau khi tính thấu suốt có thể ảnh hưởng lớn đến sản phẩm hoặc quyền lợi của các nhà đầu tư;

(5) Các chủ thể tài chính của tài sản phi tiêu chuẩn có tỷ lệ nắm giữ sau khi tính thấu suốt hơn 10% nhận các hình phạt hành chính lớn, vụ kiện hoặc trọng tài lớn, hoặc sự kiện phá sản, sáp nhập, tái cấu trúc cùng với việc làm mất khả năng thanh toán hoặc khả năng đảm bảo lớn đối với việc hoàn trả;

(6) Tài sản phi tiêu chuẩn có tỷ lệ nắm giữ sau khi tính thấu suốt hơn 10% không hoàn trả đúng thời hạn;

(7) Sai sót trong việc định giá giá trị ròng đối với sản phẩm công khai vượt quá 0.5% giá trị ròng;

(8) Các nội dung khác theo quy định pháp luật và quy định của Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia, hoặc các vấn đề khác mà các chủ thể có nghĩa vụ công khai cho rằng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của nhà đầu tư.

Các vấn đề nêu trên nếu theo quy định pháp luật, quy định quản lý hoặc thỏa thuận hợp đồng cần thực hiện quy trình thay đổi hoặc cần có sự đồng ý của nhà đầu tư thì cần thực hiện nghiêm túc theo yêu cầu, không thể chỉ bằng việc công khai thông tin mà thay thế cho các quy trình liên quan.

Mục 4 Công khai thông tin về việc chấm dứt sản phẩm

Điều 23 Quản lý sản phẩm quản lý tài sản cần kịp thời công khai thông báo về việc kết thúc (hoặc báo cáo) hoặc báo cáo thanh lý sau khi chấm dứt sản phẩm theo quy định pháp luật, quy định của Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia và thỏa thuận hợp đồng. Thông báo về việc kết thúc (hoặc báo cáo) hoặc báo cáo thanh lý ít nhất cần bao gồm thời gian tồn tại sản phẩm, ngày kết thúc, tình hình thu phí, tình hình phân phối lợi nhuận.

Nếu dự kiến không thể hoàn tất thanh lý trong thời gian quy định, quản lý cần công khai thông tin về việc này trước khi thời gian thanh lý dự kiến kết thúc.

Chương IV Quản lý nội bộ về công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản

Điều 24 Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin sản phẩm cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống và quy trình quản lý công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản.

Hội đồng quản trị của quản lý sản phẩm chịu trách nhiệm cuối cùng đối với công việc công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản trong phạm vi trách nhiệm của tổ chức, hội đồng quản trị hoặc ủy ban chuyên trách được ủy quyền của hội đồng quản trị sẽ thực hiện nghiên cứu và thảo luận các vấn đề lớn liên quan đến công việc công khai thông tin sản phẩm và định kỳ nghe báo cáo công việc, chỉ định quản lý cấp cao và bộ phận chuyên trách phụ trách quản lý các vấn đề công khai thông tin sản phẩm.

Điều 25 Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin cần tăng cường kiểm soát các thông tin sản phẩm quản lý tài sản chưa công khai và thiết lập cơ chế quản lý liên quan. Các chủ thể có nghĩa vụ công khai và nhân viên liên quan không được tiết lộ thông tin sản phẩm quản lý tài sản chưa công khai, trừ khi có các quy định khác của pháp luật và quy định quản lý.

Điều 26 Để củng cố bảo vệ nhà đầu tư và cải thiện chất lượng dịch vụ công khai thông tin, các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin cần kịp thời cung cấp cho nhà đầu tư thông tin có ảnh hưởng lớn đến quyết định đầu tư của họ. Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin cần công khai rõ ràng và minh bạch các rủi ro liên quan đến hoạt động đầu tư và giao dịch của các sản phẩm quản lý tài sản phức tạp và rủi ro cao. Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin cần chủ động làm rõ và phản hồi thông tin sai lệch lớn hoặc vấn đề lớn trên thị trường liên quan đến sản phẩm quản lý tài sản.

Ngoài việc công khai thông tin theo yêu cầu của pháp luật, quy định quản lý và quy định này, các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin có thể tự hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ công khai, như tăng cường số lượng và tần suất công khai thông tin. Khuyến khích các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tincân nhắc nhu cầu và hành vi thực tế của người cao tuổi để bổ sung các biện pháp công khai thông tin có tính phân biệt và nhắm đến, nâng cao trải nghiệm dịch vụ của người cao tuổi khi nhận thông tin công khai. Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin cần duy trì tính liên tục và công khai thông tin, đối xử công bằng với các nhà đầu tư, không gây hiểu lầm cho nhà đầu tư, không ảnh hưởng đến việc đầu tư sản phẩm bình thường, không công khai thông tin một cách chọn lọc hoặc tạm thời cho hành động marketing ngắn hạn.

Điều 27 Các tổ chức lưu ký sản phẩm quản lý tài sản cần thực hiện công việc thông báo thông tin liên quan đến hoạt động lưu ký theo quy định pháp luật, quy định quản lý và thỏa thuận lưu ký sản phẩm, bao gồm công khai hợp đồng lưu ký sản phẩm, đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính trong tài liệu thông tin công khai sản phẩm, cũng như định kỳ đưa ra báo cáo lưu ký sản phẩm.

Điều 28 Các tổ chức phân phối sản phẩm cần thực hiện các công việc liên quan đến công khai thông tin trong các hoạt động bán hàng theo quy định pháp luật, quy định quản lý và thỏa thuận bán hàng sản phẩm (hoặc thỏa thuận đại lý).

Nếu tổ chức bán hàng nhận ủy thác công khai thông tin từ các chủ thể khác có nghĩa vụ, thì tổ chức bán hàng cần thực hiện công việc truyền thông thông tin tới nhà đầu tư theo đúng thỏa thuận, và các chủ thể công khai thông tin khác cần kịp thời cung cấp thông tin cần truyền đạt cho tổ chức bán hàng.

Điều 29 Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin cần bảo quản tài liệu liên quan đến công khai thông tin sản phẩm một cách thận trọng. Các tổ chức dịch vụ chuyên nghiệp đã phát hành báo cáo kiểm toán cho công khai thông tin sản phẩm cần lập và bảo quản hồ sơ công việc một cách thận trọng.

Các tài liệu và hồ sơ công việc nêu trên cần được lưu giữ ít nhất đến mười lăm năm sau khi hợp đồng sản phẩm hết hạn.

Chương V Giám sát và quản lý trách nhiệm pháp lý

Điều 30 Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia và các tổ chức ủy quyền sẽ thực hiện giám sát liên tục đối với công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản của các chủ thể có nghĩa vụ công khai.

Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia và các tổ chức ủy quyền sẽ xem xét công khai thông tin về sản phẩm quản lý tài sản của các chủ thể có nghĩa vụ công khai khi thực hiện giám sát không hiện trường, kiểm tra tình hình bất thường, đánh giá chung đối với công ty ủy thác, công ty quản lý và công ty quản lý tài sản bảo hiểm.

Nếu có các trường hợp đặc biệt liên quan đến bảo vệ an ninh tài chính và ổn định tài chính hay xử lý rủi ro, các sản phẩm liên quan đến thông tin công khai sẽ thực hiện các sắp xếp đặc biệt theo quy định của Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia và các tổ chức ủy quyền.

Điều 31 Hiệp hội Quản lý Tài sản Bảo hiểm Trung Quốc, Hiệp hội Ngành Ủy thác Trung Quốc và các tổ chức tự quản tương tự cần phối hợp với các tổ chức đăng ký sản phẩm và các nền tảng công khai thông tin được Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia công nhận, theo quy định pháp luật và quy định này thiết lập và hoàn thiện các quy tắc tự quản công khai thông tin cho các sản phẩm ủy thác quản lý tài sản, sản phẩm quản lý tài chính và sản phẩm quản lý tài sản bảo hiểm, và tiến hành quản lý tự giác đối với hành vi công khai thông tin của các thành viên.

Các nền tảng công khai thông tin được Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia công nhận cần tăng cường xây dựng và quản lý hệ thống liên quan đến công khai thông tin, bảo đảm an toàn và hiệu quả trong việc truyền tải thông tin công khai.

Các chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin phải theo quy định pháp luật, quy định quản lý và yêu cầu quản lý tự giác, kịp thời và chính xác gửi các tài liệu, vật phẩm và thông tin có liên quan.

Điều 32 Những chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin vi phạm quy định trong quy định này, thì Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia và các tổ chức ủy quyền có quyềnđưa ra cảnh báo, thông báo giám sát, yêu cầu khắc phục vi phạm hoặc thực hiện biện pháp xử phạt hành chính theo mức độ vi phạm.

Nếu nhân viên liên quan của chủ thể có nghĩa vụ công khai thông tin vi phạm quy định trong quy định này, thìCơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia và các tổ chức ủy quyền có quyền đưa ra cảnh báo cho họ hoặc áp dụng các hình phạt hành chính khác như phạt tiền hoặc thu hồi tư cách năng lực.

Chương VI Quy định chung

Điều 33 Các thuật ngữ cấp dưới có ý nghĩa như sau:

(1) Hợp đồng sản phẩm chủ yếu chỉ đến hợp đồng ủy thác của sản phẩm quản lý tài sản, hợp đồng đầu tư của sản phẩm quản lý tài chính và hợp đồng của sản phẩm quản lý tài sản bảo hiểm;

(2) Sách hướng dẫn sản phẩm chủ yếu chỉ đến sách hướng dẫn của sản phẩm quản lý tài sản, sách hướng dẫn sản phẩm quản lý tài chính và sách hướng dẫn phát hành sản phẩm quản lý tài sản bảo hiểm;

(3) Hồ sơ tiết lộ rủi ro chủ yếu chỉ đến bản tuyên bố rủi ro đầu tư của sản phẩm quản lý tài sản, tài liệu tiết lộ rủi ro về sản phẩm quản lý tài chính và bản tuyên bố rủi ro và tài liệu tiết lộ rủi ro của sản phẩm quản lý tài sản bảo hiểm.

Điều 34 Quy định này do Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia phụ trách giải thích.

Điều 35 Quy định này có hiệu lực từ ngày ** tháng ** năm 2026. Từ ngày có hiệu lực, hành vi công khai thông tin sản phẩm quản lý tài sản phải tuân thủ quy định trong quy định này. Các quy định và tài liệu liên quan được ban hành trước khi quy định này có hiệu lực mà không nhất quán với quy định sẽ được thực hiện theo quy định này.

Bài viết được biên soạn từ: trang web của “Cơ quan Quản lý Tài chính Quốc gia”; Biên tập: Chen Xiaoyi.

Tiếp tục đọc

Trước: Tin đồn EU đề xuất lệnh cấm theo chế độ hạn ngạch, dừng hoàn toàn nhập khẩu khí đốt từ Nga trước cuối năm 2027.
Kế tiếp: Chênh lệch giá vượt 10 lần! Thuốc sáng tạo nội địa tăng giá trị sau khi ra nước ngoài, mở rộng thị trường quốc tế trở thành “môn học bắt buộc”?

Những câu chuyện liên quan

  • Tin tài chính

Các chi tiết quan trọng vẫn đang chờ được xác định, thị trường phản ứng lạnh nhạt với thỏa thuận thương mại Mỹ-Anh.

admin 2025-06-25
  • Tin tài chính

Bài phát biểu chính của Tập Cận Bình tại lễ khai mạc Hội nghị cấp Bộ trưởng lần thứ tư Diễn đàn Trung Quốc – Mỹ Latinh (Toàn văn)

admin 2025-06-25
  • Tin tài chính

Cuộc khảo sát của Cục Dự trữ Liên bang: Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp Mỹ trong quý I năm 2025 yếu kém, chính sách tín dụng ngân hàng tiếp tục siết chặt.

admin 2025-06-25

Bạn có thể đã bỏ lỡ

  • Câu chuyện khởi nghiệp

Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin cùng tám cơ quan khác công khai lấy ý kiến về “Hướng dẫn an toàn dữ liệu ô tô xuất cảnh (phiên bản 2025)”

admin 2025-06-25
  • Trí tuệ quản lý

Hiệp hội lưu thông ô tô Trung Quốc: Chỉ số quản lý ô tô đã qua sử dụng ở Trung Quốc vào tháng 5 năm 2025 là 44,9%

admin 2025-06-25
  • Xu hướng đầu tư

Cục Quản lý Ngoại hối Quốc gia: Ngân hàng đã thực hiện kết này 13,861 tỷ nhân dân tệ và bán ra 13,051 tỷ nhân dân tệ trong tháng 5.

admin 2025-06-25
  • Xu hướng đầu tư

Thành viên Ủy ban Ngân hàng Trung ương Châu Âu Stournaras: Sẽ tiếp tục giảm lãi suất, thuế sẽ làm giảm lạm phát.

admin 2025-06-25
Copyright © 2025 Cachdietmoi.vn. All rights reserved.